Giá thép hôm nay 19/2: Tiêu thụ, xuất khẩu thép trong nước giảm mạnh
Giá thép hôm nay 19/2 ghi nhận giá thép tăng phiên thứ tư liên tiếp trên sàn giao dịch. Tiêu thụ, xuất khẩu thép trong nước giảm mạnh.
Giá thép tăng tiếp tục tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 10 Nhân dân tệ, lên mức 4.106 Nhân dân tệ/tấn
Tiêu thụ, xuất khẩu thép trong nước giảm mạnh
Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam, kết thúc tháng 1, lượng bán hàng thép thành phẩm trong nước giảm gần 27% so với cùng kỳ năm 2022, xuống khoảng 1,8 triệu tấn.
Hết tháng 1, lượng bán hàng thép thành phẩm trong nước giảm gần 27% so với cùng kỳ năm 2022, xuống khoảng 1,8 triệu tấn |
Trong đó, hàng tôn mạ kim loại và sơn phủ màu giảm mạnh nhất 42%, xuống gần 251.000 tấn. Mặt hàng thép cuộn cán nguội cũng ghi nhận mức giảm tương đương, xuống hơn 107.000 tấn. Mặt hàng thép xây dựng giảm 20%, xuống 844 .000 tấn. Thông tin từ Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát cho thấy, trong tháng 1, đã sản xuất 392.000 tấn thép thô, tương đương 56% so với cùng kỳ; nhưng lượng bán thép xây dựng, phôi thép và thép cuộn cán nóng đạt chỉ 402.000 tấn, giảm 36%.
Tương tự, ở mảng xuất khẩu, lượng bán hàng cũng giảm sút 21,2%, xuống 511.000 tấn. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng giảm mạnh 36,4%, xuống 147,5.000 tấn. Mặt hàng tôn mạ kim loại và sơn phủ màu ghi nhận lượng xuất khẩu giảm sâu nhất tới 72,4%, xuống còn hơn 65.000 tấn.
Liên quan đến giá thép gần đây liên tục tăng nhưng doanh nghiệp vẫn lỗ, theo Hiệp hội Thép Việt Nam, giá nguyên vật liệu tăng khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù giá thành sản xuất và giảm lỗ. Theo đó, giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn 8% so với cùng kỳ. Do giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doanh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.
Thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá mạnh ngày 7/2
Thép trong nước vẫn giữ nguyên giá sau phiên tăng từ 7/2. Các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.