Giá thép thanh vằn, quặng sắt tại Trung Quốc đều giảm
Giá thép thanh vằn, quặng sắt tại Trung Quốc đều giảm vì nhà đầu tư đang chờ đợi xem thị trường có dấu hiệu tích cực như tuần trước hay không.
Theo Reuters, giá thép cây tương lai tại Trung Quốc ngày 26/9 giảm vì các thương nhân đang chờ đợi xem tốc độ phục hồi đối với nhu cầu vật liệu xây dựng trong tuần này có được duy trì tốt hay không. Theo đó, giá thép thanh vằn giao tháng 1/2023 trên sàn Thượng Hải, Trung Quốc là 3.765 nhân dân tệ/tấn (526 USD/tấn), giảm 0,1% so với cuối tuần trước.
Trước đó, giá mặt hàng này lên 3.787 nhân dân tệ/tấn (529 USD/tấn) vào ngày 23/9. Giá thép tăng vì được thúc đẩy bởi các hoạt động xây dựng sôi động trước kỳ nghỉ lễ Quốc khánh Trung Quốc ngày 1/10.
"Các thương nhân đang chờ đợi xem tín hiệu thị trường có tích cực như tuần trước hay không", Atilla Widnell, giám đốc Navigate Commodities nhận định. Nhu cầu thép tại Trung Quốc thường tăng trong tháng 9 và tháng 10 khi các hoạt động xây dựng đạt đỉnh.
Diễn biến giá quặng sắt tại Trung Quốc. Nguồn: Trading Economics
Giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên sàn giao dịch Đại Liên, Trung Quốc là 710 nhân dân tệ/tấn (99 USD/tấn), giảm 1,5% so với cuối tuần trước. Quặng 63,5% giao tại cảng Thiên Tân là 100 USD/tấn, giảm 1,5% so với cuối tuần trước.
Theo Sunsir, giá nhiều kim loại màu giảm. Giá bạc là 4.380 nhân dân tệ/tấn (612 USD/tấn), hạ 3% so với cuối tuần trước. Giá đồng là 61.643 nhân dân tệ/tấn (8.622 USD/tấn), giảm 2,3% so với cuối tuần trước. Giá nickel cũng giảm gần 2% xuống 192.466 nhân dân tệ/tấn (26.922 USD/tấn).
Giá lithium tại Trung Quốc ngày 26/9 là 501.500 nhân dân tệ/tấn (70.352 USD/tấn), đi ngang từ ngày 20/9 và đang giữ kỷ lục, vượt qua con số 497.000 nhân dân tệ/tấn (69.721 USD/tấn) ghi nhận hồi tháng 3. Mức hiện tại đang cao hơn 203% so với cùng kỳ năm ngoái.
Về thị trường trong nước, giá thép xây dựng vẫn giữ nguyên sau điều chỉnh tăng ngày 13/9. Giá thép của Hòa Phát, loại thép cuộn CB240 và thanh vằn D10 CB300 lần lượt là 15,12 triệu đồng/tấn và 14,82 triệu đồng/tấn. Giá hai loại trên của Việt Nhật là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 8, xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước là gần 513.736 tấn với kim ngạch gần 457,6 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 29% về kim ngạch so với tháng 7.
Lũy kế 8 tháng, Việt Nam xuất khẩu hơn 5,9 triệu tấn sắt thép các loại với kim ngạch đạt 6,08 tỷ USD, giảm 30,3% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Riêng xuất khẩu sắt thép 8 tháng sang Trung Quốc ở mức 93.485 tấn, kim ngạch 55,5 triệu USD, giảm 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.
Lượng sắt thép xuất khẩu sang hầu hết thị trường chính 8 tháng đầu năm đều giảm như Campuchia là 848.280 tấn, giảm 2,4%; Mỹ là 452.632 tấn, giảm 15,6%. Trong các thị trường xuất khẩu chủ lực, EU đạt 1,13 triệu tấn, tăng 0,8%.
Theo Đỗ Lan
Người Đồng Hành